Dạy học theo dự
án nghĩa là gì?
Phương
pháp dạy học dự án hay phương pháp
dự án là một hình thức dạy học,
trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tấp phức hợp,
có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành,
nhằm tạo ra các sản phẩm và giới thiệu chúng. Nhiệm vụ của phương pháp
này đòi hỏi người học cần có tính tự học cao trong toàn
bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức làm việc cơ bản của phươn pháp Dự án.
Những đặc điểm chính của phương pháp
này:
1.Mục
đích trọng tâm là giáo dục tri thức;
2.Thời
lượng trung bình
hoặc dài (ttối thiểu vài tuần cho tới một học kỳ)
3.Đa ngành, đa lĩnh vực (nghĩa là nội dung giảng
dạy đòi hỏi phải kết hợp kiến thức của nhiều ngành học, liên môn, tích
hợp).
4.Vấn
đề/ chủ đề đặc ra phải có tính thách thức và gây hứng thú với người học;
5.Người
học làm trung tâm của
hoạt động;
6.Hoạt
động nhóm là hình thức làm việc chủ yếu;
7.Chủ
đề phải liên hệ
với những vấn đề mang tính
thực tiễn;
8.Có
thành phẩm cụ thể, có giá trị thực tiễn;
9.Mang lại cơ hội rèn luyện nhiều kỹ năng sống
tích cực như kỹ năng
quản lý thời gian, quản
trị dự án, kỹ năng giải
quyết vấn đề, kỹ năng hợp
tác nhóm, kỹ năng tranh luận
xây dựng,…
10.Sử
dụng các công cụ
có tính trực quan và
công nghệ thông tin cao.
Mục đích của phương pháp:
•Tạo
ra sản phẩm. Ví dụ: tổ chức hoạt động từ thiện cho trẻ em vung sâu, vùng
xa, vùng núi; Tổ chức giới thiệu một thành tựu cải cách giáo dục của Tình nhà; Tổ chức các sự kiện cho “Tuần
lễ ẩm thực” của trường,…
•Thực
hành nghiên cứu. Ví dụ: Động vật và phân loại
trong khu vực địa phương; Tác
động của âm nhạc đối với bò sữa; Dự án nghiên cứu
về rác và cách giảm bớt rác trong nhà
trường; Nghiên cứu
và so sánh cây phả hệ…
•Giải
quyết một vấn đề.
Ví dụ: làm thế nào để các phụ huynh học
sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường một cách hiệu quả; Tại sao loài khủng long lại
biến mất; …
Các dạng của phương pháp
dạy học theo dự
án:
Phương
pháp này có thể phân loại
theo nhiều phương diện
khác nhau. Sau đây là
số cách phân loại
dạy học dự án:
•Phân loại theo chuyên môn:
-Dự án trong một
môn học:
trọng tâm nội dung nằm
trong một môn học.
-Dự án liên môn: trọng
tâm nội dung nằm
ở nhiều môn học khác nhau.
-Dự án ngoài chuyên môn: các
dự án không phụ
thuộc trực tiếp vào các môn học , ví dụ dự án chuẩn bị cho các lễ hội của trường.
-Phân
loại theo sự
tham gia của người học:
dự án nhóm,
dự án cá nhân. Dự án nhóm là hình thức dự án chủ yếu.
Trong trường phổ thông còn
có dự án toàn trường, dự án cho một khối lớp,
dự án cho một lớp học.
-Phân
loại theo sự
tham gia của người dạy: Dự án do một giáo viên hương dẫn
và dự án do nhiều giáo viên cộng
tác hướng dẫn.
-Phân
loại theo quỹ
thời gian: dự
án nhỏ ( từ 2-6 giờ học); dự án trung bình
( thực hiện trong một
hoặc vài ngày, giới hạn trong một
tuần hoặc 40 giờ học.
Dự án lớn:
dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần ( hay 40 giờ
học), có thể kéo dàu nhiều tuần.
Cách phân chia theo thời
gian thường được áp dụng cho các trường phổ thông. Đối
với chương trình
đào tạo đại học , giảng viên có
thể phân định
quỹ thời gian lớn
hơn.
•Phân loại theo nhiệm
vụ: Dựa theo nhiệm
vụ trọng tâm của dự án,
có thể phân loại
dự án theo các
dạng sau:
-Dự án tìm hiểu : khảo sát thực trạng đối tượng.
-Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề,
giải thích các hiện tượng,
quá trình.
-Dự án thực hành ( dự án kiến tạo sản phẩm): trọng tâm là việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ trang trí, trưng
bày, biểu diễn, sáng tác…
-Dự án hỗn hợp:
có nội dung kết
hợp với các dạng đã nếu như trên.
-Các loại dự án trên không hoàn
toàn tách biệt nhau
Trong từng lĩnh vực
chuyên môn người dạy có thể phân loại
dựa trên các
dạng dự án theo đặc
thù riêng
Cách thức tiến hành:
Dựa trên cấu
trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến
trình của phương pháp
Dự án làm nhiều giai đoạn
khác nhau. Sau đây, chúng
tôi sẽ trình bày cách chia các
giai đoạn dạy học theo dự
án thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch
Trong giai đoạn này người học chọn dự án dưới sự hướng dẫn của người dạy.
Từ đó xây dựng đề cương cũng
như cũng như kế hoạch cần xác định những công việc
cần làm,
thời gian dự
kiến,
vật liệu, kinh phí
, phương pháp tiến hành và phân công công
việc trong nhóm.
Đây là bước đầu tiên và
quan trọng,
tất cả các thành viên trong nhóm
phải cùng tham gia xây dựng
và xác định:
•Mục
tiêu cần hướng tới.
•Nhiệm
vụ phải làm
•Sản
phẩm dự kiến.
•Cách
triển khai và
thực hiện hoàn thành dự án.
•Thời
gian thực hiện và hoàn thành.
1.Lựa
chọn chủ đề của dự án: người dạy và người học cùng đề xuất ý tưởng,
xác định chủ đề và mục đích của dự án.
Người dạy có thể giới thệu một số hướng đề tài để người học chọn và cụ thể hóa thành chủ
đề và mục đích dự án.
Người dạy có thể giới thiệu một số hướng đề tài để người học chọn và cụ thể hóa thành chủ đề dự án chinh thức
hoặc đề người học tự đề xuất đề tài. Chủ đề phải khơi nguồn
bằng một ý tưởng có liên quan đền
nội dung học
tập, gắn với thực tiễn mà người học quan tâm. Ví
dụ:
•Đời
sống hàng ngày.
•Văn hóa xã hội.
•Các
vấn đề thời sự cập nhật
•Địa
lý và sinh thai
•Các
hoạt động cần thiết ( thể dục thể thao, sự
kiện văn hóa, văn nghệ,…)
2. Xây
dựng các tiểu chủ đề: ý tưởng hoặc chủ đề lớn ban đầu được phát triển thành nhiều chủ đề nhỏ (tiểu chủ đề) bằng cách :
•Kết
hợp các ý tưởng.
•Xây dựng cấu trúc kiến thức.
•Xây dựng quy mô nghiên cứu.
•Xác
định các hoạt động học tập cần thực hiện.
3. Khơi
gợi tính hứng thú của người học bằng cách giúp người học:
•Hiểu
ý nghĩa của dự án minh thực
hiện.
•Ước
lượng được khả năng hoàn
thành dự án.
•Nhận
thức rằng sẽ học được nhiều kiến thức,
kỹ năng và
giá trị mới.
4. Lập kế hoạch phân công nhiệm
vụ :
•Ai?
Làm nhiệm vụ gì? Ở
đâu? Bằng
phương tiện gì?
•Thời
hạn hoàn thành? Tối đa? Tối thiểu?
•Kết
quả? Sản phẩm?
Giai
đoan 2: Thực hiện dự án
1.Thu thập thông tin qua nhiều
kênh như:
•Báo
chí, internet, thư viện…
•Thực
nghiệm, quan sát,
điều tra, phóng
vấn…
•Sách
vở, tạp chí, phim ảnh,…
•Qua
trao đổi thư tín- các mối liên hệ
với xã hội bên ngoài…
2. Xử lý thông tin:
•Sử
dụng các phương pháp
thống kê, phân tích
số liệu đưa kết quả dạng biểu đồ, đồ thị,…
•Biết
cách nhìn biểu đồ để đánh giá, nhận xét, giải thích, rút ra kết luận; chẳng hạn giải thích được đâu là số liệu lớn nhất, nhỏ nhất, trung bình,…và
vì sao?
3. Thảo luận: Thường xuyên thảo
luận,
trao đổi, đánh giá nhận xét để chia sẻ
dữ liệu, xác nhận ý kiến, giải quyết các vấn đề, kiểm tra tiến độ…
4.
Trao đổi,
xin ý
kiến người dạy, người hướng dẫn: Trao đổi,
gặp gỡ thường kỹ với người dạy nhằm đảm bảo tiến độ và hướng đi của dự án.
Giai
đoạn 3: Tổng hợp kết quả
1.Xây dựng sản phẩm
•Tổng
hợp tất cả các kết quả đã phân tích
thành sản phẩm cuối cùng.
•Lựa
chọn hình thức sản phẩm để trình bày.
2.
Trình bày sản phẩm: Sản phẩm cuối cùng có thể được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: bài
thuyết trình, biểu diễn ( kịch, hát, múa, thơ,…) trưng bày
triển lãm ( tranh ảnh,
vật thật, báo tường, mô hình,..)powerpoint…
3.
Đánh giá dự án: Người dạy và nguòi học đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Kết
quả của dự án được đánh giá từ bên ngoài. Quá trình đánh giá bao gồm các mặt sau:
•Nội
dung/ Tiêu chí: Giá trị của sản phẩm ở chỗ nào?
•Rút
ra được bài học gì? Kiến thức, kỹ năng, thai độ…
•Làm
việc tập thể như thế nào?
•Học
viên tham gia thoải mái và tích cực đến đâu?
•Cần
tiếp tực phát huy những gì vào lần sau?
•Cần
thay đổi những gì? Những điểm nào cần được cải thiện?
Giáo viên nên dùng
kỹ thuật dạy học này trong những
trường hợp nào?
Thông
thường, giáo viên nên dùng
phương pháp dạy học này cho những bài học mang tính
tích hợp, gắn liền với thực tế.
Ví dụ:
•Nhựa
và vài trò của nhựa trong cuộc
sống ( Hóa học)
•Internet và những hệ lụy trong xã
hội ( Tin học)
•An toàn và tiết kiệm điện trong gia đinh ( Vật
lý)
•Sự
phát triển nghệ thuật trong thời
kỳ nhà Nguyễn (Lịch
sử)
•Các
ứng dụng của toán học trong đời
sống ( Toán học)
Ưu
điểm và hạn chế
Ưu
điểm:
•Gắn
lý thuyết với thực hành, tư duy và
hành động, nhà trường và xã hội.
•Kích
thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
•Phát
huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
•Phát
triển khả năng sáng
tạo.
•Rèn
luyện năng lực
giải quyết những vấn đề phức tạp.
•Rèn
luyện kỹ năng khai thác
thông tin một cách hiệu quả.
•Rèn
luyện năng lực
cộng tác làm việc.
•Phát
triển năng lực
đánh giá.
•Tập
trung vào một câu hỏi lớn hoặc một vấn đề quan trọng;
có thể bao gồm nhiều quan điểm
liên quan tới nhiều bộ môn khác nhau.
•Tạo
cơ hội để học viên đưa ra nhiều
sáng kiến và thực hiện nhiều hoạt động khác nhau.
Hạn chế:
•Không phù
hợp trong việc
truyền thụ tri thức mang tính
hệ thống cũng như rèn kuyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
•Đòi
hỏi nhiều thời gian.
•Không thay thế
cho phương pháp Thuyết trình và các phương pháp
dạy học bổ sung cho phương pháp
truyền thống.
•Đòi
hỏi phương tiện
vật chất và tài chinh phù
hợp.
Theo ThS Lê Viết Chung
0 comments: